Bộ Công an mới đây đề xuất thay đổi hàng loạt loại bằng lái xe, trong đó xe máy chia lại mức dung tích hoặc công suất động cơ, môtơ nhỏ hơn trước. Trên thế giới, các nước như Trung Quốc, Thái Lan, Indonesia, Ấn Độ có mật độ xe máy tương tự Việt Nam, với cách chia bằng lái cũng đa dạng.
Tại Trung Quốc, ngoài bằng lái dành cho xe máy hai bánh với chỉ 2 phân hạng, còn có bằng lái riêng cho xe máy 3 bánh. Bằng lái ôtô được chia thành nhiều hạng khác nhau, từ loại ôtô 3 bánh cho đến xe tải hạng nặng và các loại xe chuyên dụng.
Hạng bằng lái | Loại xe | Các hạng xe khác được phép điều khiển |
A1 | Xe chở khách hạng nặng | A3, B1, B2, C1, C2, C3, C4, M |
A2 | Xe đầu kéo | B1, B2, C1, C2, C3, C4, C6, M |
A3 | Xe buýt nội thị | C1, C2, C3, C4 |
B1 | Xe chở khách hạng trung (đến 19 chỗ) | C1, C2, C3, C4, M |
B2 | Xe tải hạng nặng | C1, C2, C3, C4, M |
C1 | Ôtô hạng nhẹ, xe cắm trại (đến 9 chỗ) | C2, C3, C4 |
C2 | Ôtô hạng nhẹ số tự động | |
C3 | Xe chở hàng tốc độ thấp | C4 |
C4 | Ôtô 3 bánh | |
D | Môtô 3 bánh | E, F |
E | Xe máy (trên 50 phân khối) | F |
F | Xe máy hạng nhẹ (đến 50 phân khối) | |
M | Xe chuyên dụng | |
N | Tàu điện chạy bánh | |
P | Tàu điện |
Với xe máy, Trung Quốc khá đơn giản khi tất cả các xe trên 50 phân khối đều chung một bằng lái. Tức là với cả xe nhỏ 100 phân khối hay môtơ phân khối lớn 1.000 phân khối cũng đều chung bằng. Với xe máy điện, người điều khiển không cần bằng lái nếu xe có tốc độ giới hạn 25 km/h và trọng lượng (gồm cả pin) không quá 55 kg.
Ngoài ra, còn có bằng C5 dành cho ôtô cỡ nhỏ số tự động cho người khuyết tật.
Đặc biệt, còn có một hạng bằng khác biệt so với 16 hạng bằng lái nêu trên. Bằng C1D, dành cho người xin cấp bằng C1 trước rồi sau đó thi lấy bằng D, và hai hạng bằng lái sẽ được gộp lại làm một.
Tại Indonesia, hạng bằng lái được phân loại đơn giản hơn:
Hạng bằng lái | Loại xe |
A | Xe cá nhân với tổng trọng lượng không quá 3.500 kg |
B1 | Xe chở khách hoặc chở hàng với trọng lượng không quá 3.500 kg |
B2 | Xe cẩu kéo, chở hàng hạng nặng, và xe đầu kéo với trọng lượng không hơn 1.000 kg |
C | Xe máy dưới 250 phân khối |
C1 | Xe máy 250-500 phân khối |
C2 | Xe máy trên 500 phân khối |
Indonesia có cách chia bằng lái xe máy hợp lý hơn Trung Quốc khá nhiều về mức độ khó khăn khi điều kiểm. Thông thường, dưới 250 phân khối là các mẫu xe cỡ nhỏ, điều khiển dễ dàng với phần đông. 250-500 phân khối là cỡ trung, cần có thời gian luyện tập và vóc dáng, sức khỏe tốt hơn để kiểm soát. Cao nhất, trên 500 phân khối sẽ bước sang ngưỡng môtô phân khối lớn, càng đòi hỏi kỹ năng phức tạp hơn.
Ấn Độ lại có cách phân hạng và đặt tên bằng lái riêng. Không xếp theo bảng chữ cái, mà quốc gia này đặt theo cụm từ tiếng Anh viết tắt. Như xe máy cũng chỉ có hai hạng bằng lái, dành cho xe ga và xe số với bằng MCWOG (Motorcycle without Gear) dành cho xe ga và MCWG (Motorcycle with Gear) của xe số.
Hạng bằng lái | Loại xe |
MCWOG (Motorcycle without Gear) | Xe ga |
MCWG (Motorcycle with Gear) | Xe số |
LMV (Light Motor Vehicle) | Xe con và xe thương mại cỡ nhỏ trọng lượng đến 7.500 kg |
LMV TT (Light Motor Vehicle Transport Taxis) | Taxi và xe chuyên chở |
MGV (Medium Goods Vehicle) | Xe thương mại cỡ trung (7.500-12.000 kg) |
MPV (Medium Passenger Vehicle) | Xe chở khách cỡ trung (13-30 chỗ) |
HGV (Heavy Goods Vehicle) | Xe thương mại hạng nặng (trên 12.000 kg) |
HPV (Heavy Passenger Vehicle) | Xe chở khách cỡ lớn (trên 30 chỗ) |
Cách phân hạng bằng lái của Ấn Độ không chỉ khác biệt, mà còn thuộc loại đơn giản nhất so với nhiều quốc gia khác khi xe máy không cần chia theo dung tích xi-lanh.
Phần lớn các quốc gia khác trên thế giới có cách phân hạng bằng lái giống nhau, với việc sử dụng bảng chữ cái đặt tên cho bằng lái. Một số ít có những cách thức riêng, như bằng lái ở Thái Lan có ghi rõ bằng lái tạm thời, hoặc thử thách, là phương tiện sở hữu cá nhân hoặc công cộng.
Mỹ Anh (theo BFI, Thaiger, China Daily)